Yahoo Web Search

Search results

  1. Thằn lằn chúa. Chim và cá sấu (trong hình là cò mỏ vàng và cá sấu sông Nile) là những nhóm archosauria duy nhất còn tồn tại. Archosauria ('bò sát cổ') là một nhóm động vật quan trọng vào kỷ Tam điệp bên cạnh loài bò sát giống động vật có vú. Đây là những động vật rất ...

  2. 1. 3. Rắn rằm ri cóc. Tây Ấn Độ và Sri Lanka qua vùng nhiệt đới Đông Nam Á tới Philippines, về phía nam qua nhóm đảo Indonesia/Malaysia tới Timor, về phía đông qua New Guinea tới vùng duyên hải phía bắc Australia tới đảo Mussau, quần đảo Bismark và đảo Guadalcanal trong quần đảo ...

  3. en.wikipedia.org › wiki › SauropsidaSauropsida - Wikipedia

    Sauropsida (Greek for "lizard faces") is a clade of amniotes, broadly equivalent to the class Reptilia, though typically used in a broader sense to also include extinct stem-group relatives of modern reptiles and birds (which, as theropod dinosaurs, are nested within reptiles as more closely related to crocodilians than to lizards or turtles). [2]

    • Nguồn Gốc và Sự Tiến Hóa
    • Kích Thước và Đặc Điểm
    • Sự Tuyệt Chủng
    • Phân Loại
    • Liên Kết Ngoài

    Sauropterygia xuất hiện sớm nhất vào khoảng 245 triệu năm trước (Ma), thời kỳ đầu của kỷ Trias: các loài sauropterygia đầu tiên nằm chính xác trong mốc địa tầng đới Spathian của tầng Olenek ở Nam Trung Quốc. Những loài sớm nhất khá nhỏ (dài khoảng 60 cm), chúng là những thằn lằn sống lưỡng cư chân dài (Pachypleurosauria), nhưng chúng nhanh chóng ph...

    Mỗi chuẩn dạng giữ một vai trò cụ thể trong hệ sinh thái. Các pliosaur lớn, như Rhomaleosaurus, Liopleurodon và Pliosaurus ở kỷ Jura, hay Kronosaurus và Brachauchenius ở kỷ Phấn trắng, đều là những loài ăn thịt cỡ lớn của các vùng biển thời kỳ đại Trung sinh, với chiều dài khoảng 7-12 mét, chúng có một vai trò sinh thái tương tự như cá hổ kình ngày...

    Sauropterygia phát triển hưng thịnh trong suốt Đại Trung sinh. Tuy nhiên, bất chấp sự thành công đó, chúng vẫn bị tuyệt chủng cùng với khủng long, thằn lằn bay và mosasaur trong sự kiện tuyệt chủng hàng loạt cuối kỷ Phấn trắng.

    Việc phân loại là khá khó khăn do điều kiện môi trường sống tạo nên các đặc điểm giống nhau ở một số loài thông qua nhiều lần tiến hóa (tiến hóa hội tụ). Trong khi Sauropterygia được coi là bò sát hai cung (Diapsida), chúng cũng thường được phân loại với rùa. Những loài Placodontiacó cơ thể đồ sộ, ăn động vật thân mềm cũng có thể là sauropterygia. ...

    Unit 220: 100: Lepidosauromorpha Lưu trữ 2004-12-26 tại Wayback Machine. Palaeos. ngày 15 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2004.
    A review of the Sauropterygia Lưu trữ 2015-09-19 tại Wayback Machine. Adam Stuart Smith. The Plesiosaur Directory. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2006.
  4. Các nhóm còn lại, giống khủng long và dực long, đều thuộc nhánh Sauropsida (gồm bò sát và chim), ngoại trừ Dimetrodon thuộc nhánh Synapsida. Tất cả các nhóm kể trên có dáng đứng chi sau khác hoàn toàn khi so với khủng long thật sự.

  5. Trang dành cho người dùng chưa đăng nhập tìm hiểu thêm

  6. Hadrosauridae (áp long - khủng long mỏ vịt), bao gồm các loài Khủng long chân chim như Edmontosaurus và Parasaurolophus. Chúng là loài động vật ăn cỏ phổ biến trong cuối thời kỳ kỷ Phấn trắng trên vùng đất mà ngày nay là châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ.

  1. People also search for