Yahoo Web Search

Search results

  1. Wikipedia tiếng Việt là phiên bản tiếng Việt của Wikipedia. Website lần đầu kích hoạt vào tháng 11 năm 2002 và chỉ có bài viết đầu tiên của dự án là bài Internet Society. [1] Wikipedia tiếng Việt không có thêm bài viết nào cho đến tháng 10 năm 2003 khi Trang Chính ra mắt. [2]

  2. Sóc Trăng (362.029 người, chiếm 30,7 % dân số toàn tỉnh và 31,5 % tổng số người Khmer tại Việt Nam). Trà Vinh (318.231 người, chiếm 31,6 % dân số toàn tỉnh và 25,2 % tổng số người Khmer tại Việt Nam). Bình Dương (65.233 người) [2], phần lớn là lao động di cư, có cộng đồng ...

    • Dân Số và Địa Bàn Cư Trú
    • Đặc Điểm Kinh Tế
    • Tổ Chức Cộng Đồng
    • Hôn Nhân Gia Đình
    • Nhà Cửa
    • Trang Phục

    Dân tộc Xtiêng có dân số khoảng 66.788 người (1999), cư trú tập trung tại một số huyện thuộc các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh(chiếm trên 99,3%). Tại Campuchia có khoảng 6.500 người Xtiêng, theo Điều tra dân số Campuchia năm 2008. (Xem: Khmer Loeu). Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, người Xtiêng ở Việt Nam có dân số 100.752 người...

    Về hình thái kinh tế, có thể tạm chia dân tộc này thành hai nhóm là nhóm Bù Đéc ở vùng thấp, biết làm ruộng nước và dùng trâu, bò kéo cày từ khá lâu và nhóm Bù Lơ ở vùng cao, làm rẫy là chủ yếu, sống gần gũi với người M'Nông, người Mạ. Thức ăn chủ yếu của họ là gạo, rau, cá, tôm. Trước đây người Xtiêng thường ăn bằng tay nhưng gần đây đã ăn bằng bá...

    Ngày nay người Xtiêng ở nhiều nơi đã định canh định cư, từng gia đình làm nhà ở riêng. Họ Điểu là họ phổ biến khắp vùng Xtiêng. Làng Xtiêng có truyền thống tự quản, đứng đầu là một già làng am hiểu tập tục, có uy tín lớn, tháo vát và thường là người giàu có ở làng. Mức giàu được tính bằng tài sản như: trâu, bò, chiêng, cồng, ché, vòng, trang sức và...

    Người Xtiêng lấy vợ, lấy chồng khác dòng họ. Thông thường con trai từ tuổi 19-20, con gái từ tuổi 15-17 bắt đầu tìm bạn đời.Tùy theo vùng miền mà các chàng trai người Xtiêng lấy vợ lấy chồng sẽ ở rể hoặc về nhà chồng; các khu vực Phước Long; Phú Riềng; Bù Gia Mập; Bù Đăng...sau khi lấy nhau con gái sẽ về nhà chồng. Khu vực Bình Long; Hớn Quản... co...

    Nhà ở của người Xtiêng không đồng nhất giữa các khu vực. Chẳng hạn ở Bù Lơ người Xtiêng sống trong nhà đất dài với gia đình lớn theo chế độ phụ hệ; ở Đắc Kia người Xtiêng cư trú trong nhà sàn, nha nua va nhà đất ngắn với gia đình nhỏ; ở Bù Đeh người Xtiêng lại sống trong nhà sàn dài với gia đình lớn theo chế độ mẫu hệ. Bộ khung nhà người Xtiêng dù ...

    Trang phục của người Xtiêng khá đơn giản, đàn bà mặc váy, đàn ông đóng khố. Mùa đông người ta choàng một tấm vải để chống rét. Người Xtiêng để tóc dài búi sau gáy, tai xâu lỗ, hoa tai bằng gỗ, ngà voi và xăm mặt, xăm mình với những hoa văn giản đơn. Mọi người nam, nữ, già, trẻ đều thích đeo các loại vòng. Trẻ em nhỏ đeo lục lạc ở hai cổ chân.

  3. Tèn ten, theo trang Ethnologue, Việt Nam chúng ta có 110 ngôn ngữ được thống kê, bao gồm tiếng Việt và 2 ngôn ngữ bên lề là tiếng Hoa Phổ thông và Pháp. Danh sách này cũng bao gồm 3 hệ thủ ngữ từ Hải Phòng, Hà Nội và Sài Gòn.

    • bramkarz wikipedia tieng viet tieng viet nam co trang1
    • bramkarz wikipedia tieng viet tieng viet nam co trang2
    • bramkarz wikipedia tieng viet tieng viet nam co trang3
    • bramkarz wikipedia tieng viet tieng viet nam co trang4
    • bramkarz wikipedia tieng viet tieng viet nam co trang5
  4. Tam Cốc – Bích Động is a popular tourist destination in north Vietnam and part of the Tràng An Scenic Landscape Complex UNESCO World Heritage site. [1] It is located in Ninh Binh province, near the village of Tam Cốc. The closest city is Ninh Binh.

  5. Sóc Trăng (Vietnamese: [ʂawk͡p̚˧˦ ʈaŋ˧˧] ⓘ; Khmer: ស្រុកឃ្លាំង, Srŏk Khleăng [srok kʰleaŋ]; lit. 'Land of Depositories') is a province in the Mekong Delta of Southern Vietnam, with its capital in Sóc Trăng.

  6. The largest ethnic groups are: Kinh 85.32%, Tay 1.92%, Thái 1.89%, Mường 1.51%, Hmong 1.45%, Khmer 1.32%, Nùng 1.13%, Dao 0.93%, Hoa 0.78%, with all others accounting for the remaining 3.7% (2019 census). [2] The Vietnamese terms for ethnic groups are dân tộc (nation) and sắc tộc (ethnicity).

  1. People also search for